Trí tuệ là tài sản vô giá của con người, đó là cơ sở để tạo ra những cái mới, những thứ có ích cho sự phát triển của xã hội. Nhưng để bảo vệ thành quả đó của bản thân dưới danh nghĩa của chính mình, bạn cần có quyền sở hữu trí tuệ và đăng ký đúng theo luật sở hữu trí tuệ. Do đó trong bài viết hôm nay hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu nhanh những thông tin liên quan đến luật sở hữu trí tuệ hợp nhất.
Luật sở hữu trí tuệ là gì?
Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam đã được thông qua và là luật quy định về quyền tác giả, quyền có liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đấy.
Luật số 50/2005/QH11 được Quốc hội khóa XI trong kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005. Luật bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 và được sửa đổi, bổ sung thêm bởi:
– Luật số 36/2009/QH12 được ban hành 19/6/2009 tại Quốc hội sửa đổi và bổ sung thêm một số điều Luật Sở hữu trí tuệ, và bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010.
– Luật số 42/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 được Quốc hội sửa đổi và bổ sung thêm một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, và bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
– Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm năm 1992 sửa đổi trong Nghị quyết số 51/2001/QH10 vào ngày 25/12/2001 của Quốc hội khóa X trong kỳ họp thứ 10.
Một số quy định chung của Luật sở hữu trí tuệ hợp nhất.
Sở hữu trí tuệ là những sản phẩm của bộ óc con người, cần được bảo vệ và phát huy. Tuy nhiên với sự chạy đua của xã hội ngày hôm nay, việc ăn cắp bản quyền hay copy đã ngày càng phổ biến, vì vậy luật sở hữu trí tuệ ra đời để bảo vệ cho sự sáng tạo của con người.
Phạm vi điều chỉnh của Luật gồm.
Luật đưa ra các quy định về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả cùng với quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo vệ các quyền đó.
Đối tượng được áp dụng luật.
Luật được áp dụng đối với tổ chức, các cá nhân Việt Nam; Tổ chức và cá nhân nước ngoài có thể đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật cùng với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có tư cách thành viên.
Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.
Luật sở hữu trí tuệ quy định quyền tác giả bao gồm: Các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả: Các cuộc biểu diễn, ghi hình, bản ghi âm, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa, chương trình phát sóng.
Với quyền sở hữu công nghiệp sẽ bao gồm một số đối tượng như: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bí mật kinh doanh, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, tên thương mại….
Giải thích các từ ngữ trong Luật.
Trong Luật sẽ có một số từ ngữ cần được giải thích rõ ràng như: Quyền sở hữu trí tuệ; Quyền tác giả; Quyền liên quan đến quyền tác giả; Quyền sở hữu công nghiệp; Quyền đối với giống cây trồng; Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, Tác phẩm; Tác phẩm phái sinh; Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình; Sao chép; Phát sóng; Sáng chế; Kiểu dáng công nghiệp; Mạch tích hợp bán dẫn; Giống cây trồng…..
Áp dụng pháp luật theo các Bộ luật.
– Dùng quy định của Bộ Luật dân sự trong trường hợp phát sinh những vấn đề dân sự liên quan đến sở hữu trí tuệ không được quy định bởi Luật Sở hữu trí tuệ.
– Với trường hợp có sự khác nhau giữa sở hữu trí tuệ của Luật sở hữu trí tuệ với quy định của luật khác thì hãy áp dụng Luật sở hữu trí tuệ.
– Áp dụng quy định của điều ước quốc tế trong trường hợp các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với tư cách thành viên có quy định khác với các quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
Với căn cứ phát sinh và xác lập quyền sở hữu trí tuệ bao gồm.
– Quyền tác giả phát sinh bắt đầu từ khi tác phẩm được sáng tạo.
– Quyền liên quan phát sinh kể từ lúc cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình….được định hình nhưng không gây ảnh hưởng đến quyền tác giả.
– Quyền sở hữu công nghiệp được xác định bởi nhiều yếu tố.
Giới hạn của quyền sở hữu trí tuệ.
– Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ tính theo thời hạn bảo hộ và phạm vi bảo hộ theo quy định của Luật.
– Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, cộng đồng, các quyền và lợi ích hợp pháp các tổ chức, cá nhân khác và các quy định pháp luật khác có liên quan khác.
– Nếu trong trường hợp bảo vệ an ninh quốc phòng, dân sinh, các lợi ích khác của Nhà nước được quy định trong Luật này thì có thể hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ,….
Với sự hội nhập ngày nay, việc phát triển và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là rất quan trọng và cần thiết. Vì thế hy vọng với những thông tin về Luật sở hữu trí tuệ hợp nhất trên đây, bạn sẽ hiểu rõ cũng như bảo vệ quyền và lợi ích của trí tuệ cá nhân, tổ chức.