Việc trả thưởng vé số trúng là một khâu rất quan trọng trong quá trình quản lý hoạt động XSKT. Để đảm bảo tính minh bạch và chính xác, quá trình trao thưởng cần phải tuân theo những quy định của Công ty xổ số để không gây thiệt cho Nhà nước và người nhận thưởng.
1. Quy định trả thưởng vé số trúng của Công ty XSKT
Quy trình trả thưởng vé số trúng thưởng được tổ chức thực hiện theo các quy định như sau:
– Vé số trúng thưởng là vé có dãy số in trên tờ vé số khớp chính xác với KQXSMN đã được quay thưởng trước đó.
– Vé số trúng thưởng phải đảm bảo không bị rách, nát, không được chắp vá, không tẩy xóa còn nguyên hình.
– Thời hạn lãnh thưởng của vé xổ số trúng đối với các đài XSMN là 30 ngày, kể từ ngày mở thưởng.
– Thời gian trả thưởng cho khách hàng của từng kỳ xổ bắt đầu lúc 7 giờ 30 ngày hôm sau so với ngày quay số mở thưởng (chủ nhật Công ty không làm việc). Ví dụ nếu bạn trúng SXMN thu 7 thì bạn sẽ phải đợi đến 7 giờ 30 thứ 2 mới được trả thưởng.
2. Quy trình các bước trả thưởng vé số trúng
Việc trả thưởng cho khách hàng có vé số trúng thưởng phải được tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra vé số trúng thưởng:
– Đối với khách hàng đến nhận thưởng:
Nhân viên được ủy quyền trả thưởng tiếp nhận vé số trúng của khách hàng, tiến hành kiểm tra tờ vé số bằng cảm quan hoặc đèn tia cực tím để xác định vé số thật. Sau đó nhân viên sẽ so tờ vé với cùi vé số của Công ty lưu giữ và đối chiếu dãy số trên tờ vé số với kết quả quay thưởng cùng ngày để xác định giải thưởng trúng.
Vé số của khách hàng phải đảm bảo không phải là vé số giả và phải là vé số hợp lệ mới được tiến hành trao thưởng.
– Đối với đại lý của Công ty XSKT Thành phố:
Đối với đại lý đến Công ty xổ số Thành phố như XSLA để đổi vé số trúng với số lượng vé nhiều và nhiều loại giải thưởng khác nhau thì từng đại lý phải làm bảng kê (tự làm) ghi chính xác tổng số lượng vé trúng thưởng, tổng số tiền trúng thưởng và ghi chi tiết số lượng vé trúng, số tiền trúng thưởng của từng loại giải. Trên từng tờ vé số trúng đóng mộc tên của đại lý để tránh nhầm lẫn và thuận tiện cho công tác thanh toán.
Vé số trúng thưởng trước khi thanh toán đều được bấm lỗ để xác định đã qua các khâu kiểm tra, đối chiếu và được đóng dấu “đã trả thưởng” trên tờ vé số, đảm bảo mỗi vé số trúng chỉ được thanh toán một lần theo quy định.
Bước 2: Lập ngân sách giải thưởng và thanh toán vé số trúng thưởng cho khách hàng.
Nhân viên phụ trách trả thưởng tiến hành lập bảng kê vé số trúng theo mẫu gồm: loại tiền mặt và loại chuyển phiếu (dùng cho đại lý không lĩnh tiền mặt mà sử dụng toàn bộ số tiền trúng thưởng để lấy vé số cho kỳ xổ mới). Ngoài 2 hình thức nêu trên, khi khách hàng có yêu cầu, vé số trúng thưởng sẽ được chuyển khoản để khách hàng về ngân hàng địa phương lĩnh tiền.
Bảng kê vé số trúng phải được ghi đầy đủ các nội dung đã quy định, gồm: Họ tên khách hàng, địa chỉ, loại giải trúng, kỳ vé, số lượng vé trúng, thành tiền phải trả và phải có đầy đủ chữ ký xác nhận của khách hàng, người lập bảng kê, phụ trách Phòng Trả thưởng, Ban Tổng Giám đốc.
Căn cứ bảng kê vé số trúng với đầy đủ các nội dung nêu trên, Phòng Kế toán – Tài vụ Công ty ra phiếu chi thanh toán trực tiếp tổng giá trị trúng thưởng với khách hàng một lần bằng tiền mặt, hoặc chuyển khoản ngân hàng nếu khách hàng có yêu cầu.
Bước 3: Quyết toán và lưu trữ vé số đã trả thưởng.
Vé số trúng thưởng đã trả thưởng phải được quyết toán chậm nhất sau 03 ngày đã trả thưởng cho khách hàng. Phòng Trả thưởng có trách nhiệm bàn giao toàn bộ vé kèm cùi vé số trúng cho Phòng Kế toán – Tài vụ Công ty.
Vé xổ số trúng sau đó phải được lưu giữ để đảm bảo yêu cầu đối chiếu, xác định tính chính xác trung thực khi đã trả thưởng.
Đối với vé số trúng giải đặc biệt với giá trị lớn sẽ được thanh toán cho khách hàng và quyết toán chi chính thức ngay. Vé số trúng giải đặc biệt sau khi thanh toán cho khách hàng được đưa vào lưu trữ ngay trong ngày thanh toán.
Thời hạn lưu giữ vé xổ số trúng thưởng tối thiểu là 05 năm kể từ từ ngày trả thưởng hoặc ngày hết thời hạn trả thưởng. Sau đó vé số sẽ trúng sẽ được tiêu hủy theo quy định của Luật Kế Toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP của Chính phủ.