Du Học Học Bổng

Những ngôn ngữ phổ biến nhất thế giới có thể bạn chưa biết

Những ngôn ngữ phổ biến nhất thế giới

Ngôn ngữ là điều kỳ diệu mà tạo hóa đã ban tặng cho loài người. Ở mỗi vùng đất, với những nền văn hóa khác nhau đã tạo nên những ngôn ngữ và ký hiệu riêng tạo nên cho loại người nhiều nền văn hóa với ngôn ngữ đa dạng phong phú. Bài viết sau đây sẽ chỉ cho bạn những ngôn ngữ phổ biến nhất thế giới có thể bạn chưa biết. Tiếng Trung Hoa – Vị trí số 1 thế giới Nói về ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới hẳn ai cũng biến đến đó là tiếng Trung. Khi đây là quốc gia có dân số đông dân nhất thế giới với con số  hơn 1 tỷ dân. Hầu hết nơi đâu cũng có người Trung Quốc và thậm chí là môn học bắt buộc và sử dụng ngôn ngữ này. Số lượng người dùng tiếng Trung gấp hơn nhiều so với người nói tiếng Anh hiện tại. Đây có thể nói là ngôn ngữ bạn nên học khi mà số lượng người dùng ngôn ngữ này ngày càng nhiều hơn. Nếu bạn muốn giao thương và hội nhập tốt cũng như có thêm nguồn thu nhập ổn định hơn thì học ngôn ngữ này không nên bỏ qua. Tuy nhiên chữ hình tượng cũng những phát âm không hề đơn giản có thể sẽ làm bạn thi thoảng khó chịu.  Tiếng Pháp – một trong những ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới Tiếng Pháp được đánh giá là ngôn ngữ lãng mạn nhất thế giới. Với âm điệu dễ nghe, dễ chịu và khá dễ học, ngôn ngữ này đã được nhiều nơi sử dụng không chỉ người pháp. Hiện số người sử dụng là 129 triệu người, với sự có mặt ở nhiều quốc gia như Bỉ, Cameroon, Canada, Rwanda hay Haiti.  Tiếng Pháp bắt nguồn từ Vulgar Latin, một ngôn ngữ của Đế quốc La Mã và như tất cả các ngôn ngữ Romance. Tiếng Pháp được nghiên cứu là phát triển từ Gallo-Romance mà trong tiếng Latin được nhắc đến ở Gaul. Trong quá khứ bởi sự xâm chiếm và xâm nhập vào nhiều vùng khác nhau đã có sự mượn ngôn ngữ này mà phát triển. Điển hình là ngôn ngữ Haiti Creole đã dựa trên nền tảng Creole tiếng Pháp, nổi bật nhất là Haiti Creole. Hiện nay, tiếng Pháp chính thức có mặt ở 29 quốc gia, và cộng đồng các nước đó đều có thể nói tiếng Pháp. Tiếng Anh – ngôn ngữ phổ biến của thế giới Tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến không còn xa lạ với nhiều người. Khi đây là ngôn  ngữ chính thức của nhiều quốc gia nhất trên thế giới. Là ngôn ngữ phổ thông nên khi đến các nước trên thế giới bạn có thể sử dụng ngôn ngữ này để giao tiếp và làm việc. Các nước sử dụng tiếng anh 100% là New Zealand, Mỹ, Zimbabwe, Úc, Anh, vùng Caribbean, Hồng Kông, Nam Phi hay Canada. Với con số người dùng gần 600 triệu người.  Tiếng Tây Ban Nha Nếu chúng ta so sánh về người bản xứ thì chắc chắn tiếng Tây Ban Nha sẽ có số lượng lớn hơn tiếng Anh rất nhiều. Đây cũng là ngôn ngữ đầy triển vọng và hấp dẫn nhiều người học. Về chính trị thì có lẽ yếu tố đã làm nên sự phổ biến của ngôn ngữ và văn hóa của nước này. Và đây là ngôn ngữ hiện đại được sử dụng ở nhiều quốc gia như ở Nam và Trung Mỹ, Tây Ban Nha hoặc ở một số vùng rộng lớn ở Mỹ. Tuy nhiên, Tây Ban Nha không phải là ngôn ngữ phổ biến ở Châu Á, Châu Phi nhưng lại rộng lớn ở Châu Mỹ. Đây là ngôn ngữ thứ hai đứng sau ngôn ngữ chính của các ngôn ngữ này. Và đây là nền tảng sinh ra ngữ Latinh và hiện được nhiều quốc gia sử dụng Tiếng Hindi – ngôn ngữ phổ biến được nhiều người dùng. Là ngôn ngữ thuộc quốc gia đông dân là Ấn Độ, Hindi đã trở nên quá quen thuộc với nhiều người và nhiều quốc gia. Bên cạnh đó, đây cũng chính là cha đẻ để sản sinh ra nhiều ngôn ngữ khác. Tuy nhiên tiếng Anh lại là ngôn ngữ  được ưa chuộng tại đây nên Hindi không thể vượt qua tiếng Anh để giành ngôi vị cao hơn.  Tuy nhiên, với sự phát triển của dân số Ấn Độ hiện nay thì ngôn ngữ Hindi được dự đoán là có triển vọng phát triển hơn nữa. Số lượng phim bom tấn từ ngôn ngữ này ngày càng phủ sóng và hứa hẹn sẽ đem đến sự bùng nổ của ngôn ngữ này trong tương lai.  Tiếng Nga Tiếng Nga được biết đến là một trong sáu ngôn ngữ của Liên Hiệp Quốc. Vì vậy không chỉ ở Nga không chỉ được sử dụng ở Nga, mà nhiều quốc gia khác như Belarus, Kazakhstan và một vài nơi ở Hoa Kỳ cũng sử dụng ngôn ngữ này như là một ngôn ngữ chính thức của nước mình. Nước Nga một thời hùng mạnh, phát triển rực rỡ và là điểm sáng cho nhiều quốc gia học tập theo. Cho đến nay đây vẫn là nền kinh tế lớn của thế giới ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển chung của các nước khác. Chính điều này đã làm cho tiếng Nga trở nên phổ biến và rộng rãi hơn rất nhiều. Những đất nước có đông dân số thường là những nước có độ phổ biến ngôn ngữ của mình lớn hơn. Các quốc gia khác thường có xu hướng học tập thêm những ngôn ngữ này để thuận lợi cho việc giao lưu và hội nhập. Trên đây là top 6 những ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới gửi đến

Bí kíp làm bài tập luyện nghe Tiếng Anh điền vào chỗ trống

bài tập luyện nghe Tiếng Anh điền vào chỗ trống

Bài tập luyện nghe Tiếng Anh điền vào chỗ trống không phải là một dạng bài tập dễ, với nhiều người nó còn thuộc dạng khá khó. Nếu bạn cũng đang gặp vấn đề với dạng bài tập này, thì hãy cùng tham khảo những bí kíp sau để có thể cải thiện được trình độ của mình nhé! Mẹo làm bài tập luyện nghe tiếng Anh điền vào chỗ trống Các bài tập luyện nghe tiếng Anh điền vào chỗ trống là những bài tập giúp đánh giá khả năng nghe cho người học cũng như là một công cụ hữu ích cho những bạn muốn luyện nghe Tiếng Anh. Những bài tập này đều có cấu trúc là điền từ bị khuyết thiếu vào đoạn hay bài viết đã nghe trong bài khóa. Hầu như dạng bài tập nào, thì đều có những mẹo nhất định để có thể hoàn thành dễ dàng hơn, sau đây là một số mẹo để giúp bạn có thể hoàn thành các bài tập luyện nghe Tiếng Anh điền vào chỗ trống hiệu quả hơn: Đọc thật kỹ đề hoặc hướng dẫn ở đề bài phía trên bài khóa. Để có thể tìm được đáp án chính xác trong bài khóa, đầu tiên bạn phải xác định được cụm từ và các từ phù hợp với ngữ cảnh, tập trung vào phần từ vựng để có thể hiểu rõ được ý nghĩa của bài khóa. Trước khi bắt đầu bài nghe, cần đọc lướt qua một lần bài khóa, việc này sẽ có thể giúp bạn tổng quát được nội dung bài khóa mà mình sẽ nghe. Ghi lại những thông tin quan trọng vào giấy nhớ. Sau khi hoàn thành nghe bài khóa và điền từ, cần kiểm tra lại để tránh những sai sot nhỏ, như kiểm tra chính tả hay có thể sửa nếu cần thiết. Một số trang web luyện nghe theo các trình độ Với thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, thì việc có sẵn các trang web luyện nghe Tiếng Anh xuất hiện rất nhiều, tuy nhiên, vì nhiều nên cũng không tránh khỏi có những trang web không được uy tín. Cùng tham khảo những trang web có bài tập luyện nghe Tiếng Anh điền vào chỗ trống uy tín sau đây nhé! ESL Lab ESL Lab là một trang web luyện nghe khá uy tín, ở đây có các bài tập luyện nghe theo 3 mức độ là Easy – Medium – Difficult. Nếu bạn có nhu cầu luyện nghe với trình độ chuyên sâu, thì hãy vào chuyên mục Academic English Listening. Ở mục này, cũng được chia ra làm 3 mức độ để bạn có thể luyện tập là Intermediate – Difficult – Very difficult. Link trang web: https://www.esl-lab.com.  Spotlight radio  Spotlight radio là một trang web luyện nghe Tiếng Anh theo dạng thông qua các tin tức “hot”. Đây là một trang web phi lợi nhuận vì vậy, bạn có thể yên tâm sử dụng, không những vậy ở đây bạn còn có thể luyện thêm các kỹ năng nghe, nói, đọc thông qua việc luyện tập từ vựng hàng ngày, cũng như các bài có chủ đề liên quan đến những tin tức nóng hổi.  Link trang web: https://www.spotlightenglish.com/.  British Council  British Council  là nơi có nguồn tài liệu tin cậy để luyện các skin nghe tiếng Anh hiệu quả nhất. Trang web không chỉ có luyện nghe cơ bản, mà nó còn tích hợp các bài nghe theo từng trình độ, từ cơ bản đến nâng cao. Phù hợp cho cho cả những người mới bắt đầu với IELTS Listening, hay cả những ai cần nâng cao trình độ nghe của mình.  Link trang web: https://learnenglish.britishcouncil.org/.  News In Level  Trang web này đóng vai trò như một trang cập nhật tin tức hằng ngày  bằng Tiếng Anh. Đây là nơi tập hợp những kinh nghiệm của những “cao thủ” trong luyện nghe IELTS, bởi nghe bản tin không chỉ là mang đến cho bạn những tin tưc, những kiến thức xã hội, thông tin và đề tài đa dạng, mà quan trọng nhất đó là không bị hạn chế bởi trình độ. Vì vậy, bạn có thể nâng cao khả năng nghe của mình rất nhanh. Link trang web: https://www.newsinlevels.com/. Listen and Write  Một hình thức luyện nghe khá lạ đó là phương pháp  nghe – chép chính tả, hay còn gọi là phương pháp Dictation với tổng hợp hơn 15 trình độ khác nhau. Các bài nghe trong đề được phần nhỏ, được lấy từ nguồn các bản tin thời sự, phim ảnh,… với các chủ đề đa dạng và phong phú. Trang web cũng cung cấp cho người luyện nghe tới 4 dạng bài tập từ trình độ tập làm quen đến trình độ khó nhất của phương pháp này. Bốn chế độ luyện tập bao gồm: Full mode: Là chế độ gõ full từng từ một cho tới khi hết câu. Quick mode: Là trình độ chỉ gõ chữ đầu tiên của từ. Blank mode: Là chế độ chỉ gõ keyword còn trống. Correction mode: Là trình độ tự nghe, sau đó gõ rồi sửa lại theo những chỗ hệ thống đánh sai. Link trang web: https://www.listen-and-write.com/. Breaking News English Breaking News English là trang web có các bài tập luyện nghe Tiếng Anh điền vào chỗ trống theo các chủ đề. Tuy nhiên, ở đây ngoài luyện nghe bạn còn được học kết hợp các bài về Reading, Ngữ pháp, Từ vựng và được chia thành 7 levels khác nhau. Điểm đặc biệt là, bạn còn được trả lời các câu hỏi nghe hiểu và thảo luận những câu hỏi liên quan đến bài điền từ. Link trang web: https://breakingnewsenglish.com/.  Elllo Elllo là một thư viện trực tuyến bao gồm có 7 trình độ nghe, được chia thành hai dang là audio lessons và video lessons và có tới

Tại sao không nên học ngành ngôn ngữ anh?

Tại sao không nên học ngành ngôn ngữ anh?

Hiện nay đang chuẩn bị bước vào mùa tuyển sinh. Các bạn khối 12 đang rục rịch chọn trường và chọn ngành. Tại sao không nên học ngành ngôn ngữ anh? Cùng theo dõi bài viết sau đây để rõ hơn vấn đề này nhé. Ngôn ngữ học là một ngành chung Về cơ bản ngành ngôn ngữ học là ngành chung, không có ngành ngôn ngữ Anh, Pháp, Nga, hay Trung… việc trường đào tạo bằng tiếng gì chỉ là phương tiện truyền tải kiến thức của môn học.  Hiện nay giáo trình đào tạo ngôn ngữ anh tại các trường đại học có  nhiều bất cập Chương trình đào tạo ngôn ngữ anh hiện nay có quá nửa số thời gian đào tạo dành cho các kỹ năng nghe nói đọc viết. Phần kiến thức về ngôn ngữ học cực kỳ ít ỏi, chỉ như cưỡi ngựa xem hoa. Các tiết học chỉ chuyên về lý thuyết mà chua đề các phương pháp thực hành. Chưa xứng tầm nghiên cứu ngôn ngữ.  Học ngôn ngữ Anh khó định hướng nghề nghiệp trong tương lai Một trong các lý do tại sao không nên học ngành ngôn ngữ anh là xu hướng ngày nay tiếng anh chỉ như một công cụ trợ giúp để dễ dàng hơn trong công việc, hỗ trợ công việc đạt hiệu quả một cách tốt hơn. Nếu bạn chỉ biết nhàng nhàng tiếng anh mà không có một trình độ chuyên môn cụ thể thì thực sự rất khó có vị trí quan trọng trong công việc.  Các trường đại học hàng đầu nước ta, hiện nay vẫn tập trung mũi nhọn đào tạo cử nhân với định hướng nghề phiên dịch. Như vậy có vẽ chậm hơn khá nhiều so với thời đại. Thời đại ngày nay, Học sinh Việt Nam bắt đầu học tiếng anh từ khi còn rất trẻ, đến một lúc nào đó đa số người Việt có thể tự tin giao tiếp bằng tiếng Anh, vậy lúc đấy bạn phiên dịch cho ai? Một điều nữa là, chắc chắn nghề phiên dịch sẽ không dành cho những bạn có trình độ nhàng nhàng.  Nếu dịch văn học thì e rằng bạn chỉ có giỏi tiếng Anh thôi là chưa đủ, còn cần tới khả năng cảm thụ văn học, giỏi tiếng mẹ đẻ. Mà hiện nay số lượng giáo viên có thể dịch văn học ở các trường đại học chỉ đếm trên đầu ngón tay. Còn nếu phiên dịch tinh hoa lại càng không dành cho các đối tượng đại trà vì đơn giản nếu dịch vớ vẩn như thời đại trước khi đa số người mù tiếng anh thì không cần thiết nữa. Còn nếu dịch cho một số ít thì cũng cần phải có sự lựa chọn đối tượng cụ thể. Có nghĩa là rất ít người có khả năng làm phiên dịch tinh hoa. Và muốn là được việc này thì cũng cần có đội ngũ phiên dịch tinh hoa đào tạo. Nhưng lấy đâu ra lực lượng như vậy đẻ có thể thực hiện đào tạo đại trà.  Còn nếu bạn học cử nhân ngôn ngữ Anh xong rồi đi làm những công việc chạy bàn, tiếp tân, thư ký này nọ…thì cần gì bạn phải học đại học chỉ cần học một vài chương trình ngắn hạn lấy chứng chỉ quốc tế thế là xong. Hiện nay các cử nhân ngôn ngữ Anh học xong, đào tạo xong mà cuối cùng vẫn không xác định nổi trình độ tiếng Anh của mình theo chuẩn quốc tế ở bậc bao nhiêu ( chuẩn Tây) thì thử hỏi học ngôn ngữ Anh để làm gì? Học ngôn ngữ anh có định hướng phiên dịch nhưng lấy dịch tin tức làm chủ đạo thì cũng không phải là đất sống tương lai cho các phiên dịch. Còn dịch chuyên ngành sâu thì lại càng không có khả năng đào tạo, Bởi một điều đơn giản là muốn đào tạo được thì cần có kiến thức chuyên sâu về ngành nghề cụ thể đó. Trong khi đến chương trình đơn giản nhất là môn tiếng Anh chuyên ngành cũng không được đào tạo ở chương trình cử nhân ngôn ngữ học Anh (hay bất cứ ngôn ngữ nào khác). Trong khi đó các môn cơ sở ngành khác như phân tích văn bản, phong cách văn học, ngữ nghĩa học cũng dần bị loại bỏ khỏi chương trình đào tạo. Vậy bạn học ngôn ngữ anh là học gì? hay chỉ học để biết nghe nói đọc viết tiếng anh. Vậy tại sao thay vì học ngành ngôn ngữ anh. Các bạn học sinh không chọn con đường ngắn hơn là học các môn học bằng tiếng mẹ đẻ nhưng tiếng anh đủ giỏi ( theo chuẩn quốc tế). Cũng vào khoảng thời đó bạn có thể học cho mình một chuyên ngành cụ thể, có thể đọc nhiều sách khác nhau bằng thứ tiếng mình giỏi nhất. Dùng tiếng Anh theo chuẩn quốc để hỗ trợ cho công việc và sự nghiệp có phải tốt hơn không.  Với những lý do trên các em học sinh hãy cẩn trọng khi lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai của mình. mong rằng các em sẽ lựa chọn được đúng ngành mình đam mê để có thể phát huy hết khả năng và thế mạnh của bản thân.

Vis-à-vis là gì? Cách sử dụng một số từ tiếng Anh vay mượn từ nước ngoài

Vis-à-vis là gì?

Bạn có biết tiếng Anh cũng có những từ mượn một số cách diễn đạt của tiếng nước khác để làm phong phú ngôn ngữ Anh. Một trong những từ mượn được sử dụng nhiều đó là Vis-à-Vis. Vậy, Vis-à-Vis là gì? Hiểu được nghĩa, biết được cách sử dụng từ thì bạn hoàn toàn có thể tự tin hòa nhập, gây ấn tượng trong giao tiếp hay trong các bài viết, bài luận của mình. Vis-à-Vis là gì? Vis-à-Vis là một từ mượn trong tiếng Pháp. Nghĩa của từ này khi dịch sang tiếng Anh tương đương với từ “face to face” (mặt đối mặt) và được dùng với vai trò làm trạng từ trong câu. Bên cạnh đó, Vis-à-vis còn được sử dụng như một giới từ với nghĩa “in comparison with” (so với) hay “related to” (về/ đối với). Ví dụ cụ thể: Vis-à-vis với vai trò là một trạng từ: She was there vis-à-vis with Mr. David. (Cô ấy đã ở đó đối mặt với ông David). He sat on the other side of the table, vis-à-vis Ann. (Anh ấy ngồi ở phía bên kia cái bàn, đối diện với Ann). Vis-à-vis với vai trò là một giới từ:  I want to talk to him about the Iran situation, vis-à-vis nuclear weapons (Tôi muốn nói với anh ấy về tình hình của nước Iran, nhất là về vũ khí hạt nhân). The group has an unfair policy vis-à-vis smaller groups. (Tổ chức này có chính sách khá bất công so với những tổ chức nhỏ hơn). De Facto và cách sử dụng De facto là một từ mượn trong tiếng Latin. Với vai trò là một tính từ, De facto mang ý nghĩa như “exact” (thật sự). Còn khi được dùng như một trạng từ thì lại mang ý nghĩa “in reality” (trong thực tế). Còn riêng trong lĩnh vực pháp luật thì De facto lại mang ý nghĩa “không được pháp luật công nhận”, trái ngược với De jure (được pháp luật công nhận). Ví dụ cụ thể về cách sử dụng De facto: Khi De facto được dùng với vai trò như một tính từ: Mr. Donald took de facto control of the farm. (Ông Donald đã thật sự nắm quyền điều khiển trong nông trại). Khi de facto được dùng với vai trò như một trạng từ: He continued to rule the farm de facto. (Trong thực tế, ông ấy vẫn tiếp tục điều khiển trong nông trại). Khi de facto và de jure xuất hiện trong cùng một câu: She held the power de jure and de facto. (Bà ấy có quyền lực về mặt pháp luật lẫn trong thực tế). Cụm từ Status quo Cụm từ Latin này được dùng như một danh từ và khi dịch sang tiếng Anh có nghĩa là “the situation as it is now” (dịch là tình trạng hiện tại của sự việc). Status quo hoặc cụm từ the status quo thường được dùng để nói đến các vấn đề mang tính chính trị xã hội. Ví dụ cụ thể: Katie has a vested interest in maintaining the status quo. (Katie mong muốn giữ được mọi thứ không có gì thay đổi). Cụm từ mượn Cul-de-sac Cul-de-sac bắt nguồn từ nước Anh và được sử dụng trong giới quý tộc nói tiếng Pháp. Nghĩa gốc trong tiếng Anh là “bottom of a bag” (đáy túi) nhưng thường xuyên được dùng mang nghĩa là “a street that is closed at one end” (ngõ cụt). Cụm từ này có thể được sử dụng để nói ý về một quyết định mở hồ, không có tương lai, rất có thể đi vào bế tắc. Ví dụ cụ thể: Dollar lives in a quiet cul-de-sac. (Dollar sống trong một ngõ cụt yên vắng). This particular company had entered a cul-de-sac. (Công ty này đã đi vào ngõ cụt không thể tiếp tục phát triển thêm). Per se Per se là một từ mượn tiếng Latin, dịch sang tiếng Anh có nghĩa là “by itself”. Thường dùng để nhấn mạnh đến chủ thể đang được nói đến hơn so với những thứ có liên quan xung quanh. Ví dụ cụ thể về cách sử dụng: – This candidate is not a pacifist per se, but she is in favor of peaceful solutions when practicable. (Bản thân ứng viên này không phải là người theo chủ nghĩa hòa bình nhưng cô ấy lại luôn chọn giải pháp hòa bình nhất). Vis-à-vis là gì? Sử dụng như thế nào? Bài viết trên đã nêu rõ ý nghĩa và ví dụ cụ thể. Cùng với Vis-à-vis, bạn nên sử dụng thêm một số từ vay mượn tiếng nước ngoài để củng cố sự chuyên nghiệp của mình nhé!

Thực hư lời đồn Trung tâm tiếng anh Res lừa đảo?

Trung tâm tiếng anh Res lừa đảo?

Ngày nay với sự phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng, việc tung tin bôi xấu một tổ chức, doanh nghiệp, trung tâm nào đó là việc vô cùng dễ dàng. Và trường hợp gần đây nhất là có thông tin cho rằng Trung tâm Tiếng Anh Res lừa đảo? Vậy thực hư như thế nào, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu rõ ràng để không bỏ lỡ một môi trường học tiếng Anh tốt nhé! Thông tin Trung tâm Tiếng Anh Res lừa đảo gây sốt mạng xã hội trong thời gian vừa qua Trung tâm Anh ngữ Res là một trong những trung tâm dạy ngoại ngữ hàng đầu Việt Nam hiện nay, nhưng trong thời gian gần đây có rất nhiều thông tin tố trung tâm có những hành vi lừa đảo, vụ lợi. Vì vậy, ngay khi tin đồn Res lừa đảo xuất hiện đã thu hút rất nhiều sự chú ý trên các phương tiện thông tin đại chúng. Và rất nhiều người trở nên lo lắng và nghi ngờ tính chân thực của điều này. Một sự thật hiển nhiên là một tin đồn xấu thường lan truyền nhanh hơn và rộng hơn so với các thông tin khác. Chính bởi vậy, thông tin Res lừa đảo đã gây ra làn sóng hoang mang cũng như gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hình ảnh của Trung tâm cũng như đội ngũ giáo viên của Res. Res lừa đảo – Tin đồn vô căn cứ, không có cơ sở Có thể nói việc tin đồn xuất hiện là do một hoặc một tổ chức xấu nào đó dựng nên và tung tin nhằm bôi nhọ hành Trung tâm Res. Và mục đích chính của điều này là giảm uy tín của Res, cạnh tranh không lành mạnh từ những bên được lợi. Nhưng tất cả đều xuất phát từ mục tiêu kinh doanh, nhằm đẩy mạnh được thị trường lao động của mình. Đây là việc làm thường thấy của các công ty cùng lĩnh vực khi muốn hạ gục đối thủ và tăng thị trường cho mình. Và một lần nữa Res đã đưa ra được thông tin đính chính và xác định tin đồn Res lừa đảo là vô căn cứ. Tuy nhiên chắc chắn tin đồn cũng ít nhiều ảnh hưởng đến cộng đồng và tạo nên sự đắn đo cho nhiều học viên khi có ý định đến với Res Center. Tuy tín của Res Center bền vững và ghi dấu trong lòng học viên Tin đồn xuất hiện nhưng với những ai từng theo học tại Res, họ chắc chắn sẽ không tin bởi chính họ đã được trải nghiệm mọi thứ ở Res. Và Res đã ghi dấu được trong lòng các học viên với chất lượng đào tạo cùng trang thiết bị phục vụ vượt trội. Trung tâm đã có quãng thời gian hoạt động trên 10 năm với 20 cơ sở lớn nhỏ trên khắp các quận huyện và thành phố. Thử hỏi nếu một trung tâm “ lừa đảo” thì sẽ có chuyện phát triển được lâu dài như vậy ư? Do đó, Trung tâm Anh ngữ Res hoàn toàn trong sạch, và ngày càng khẳng định giá trị của mình cho dù gặp phải những tin đồn xấu, những “ chiêu trò bẩn” của đối thủ. Để các trung tâm của Res hoạt động và tồn tại như ngày hôm nay, một phần lớn là ở sự tin tưởng và niềm tin của người học. Do đó, Res sẽ không để các học viên thất vọng vì đặt sự tin tưởng vào trung tâm. Res English và mục tiêu mở rộng và phát triển bền lâu Có hàng nghìn học viên đã theo học tại Res và luôn dành sự tin tưởng vào trung tâm rằng việc lừa đảo của Res là sai và không thể xảy, và niềm tin của họ đã đúng. Trên thực tế, số lượng học viên đăng ký các khóa học của Trung tâm Res vẫn ngày càng tăng lên và việc mở rộng các cơ sở đang được thực hiện nhanh để phục vụ các bạn một cách tốt nhất. Đồng thời, có rất nhiều người bày tỏ quan điểm sẵn sàng bảo vệ uy tín của trung tâm trước tin đồn thất thiệt. Đó là điều trung tâm trân trọng và xin được cảm ơn mọi người. Trong tương lai, Res Center sẽ tiếp tục đưa Tiếng Anh đến với mọi miền Tổ Quốc nữa, mang tới thứ ngôn ngữ thông dụng này để giúp bạn có thể hòa nhập hơn trong tương lai. Và cam kết của Res luôn là sự chính xác, không có sự lừa đảo nào, luôn tuân thủ quy định của pháp luật. Vì mục tiêu duy nhất là mang tên tuổi của Res đến gần hơn với mọi người. Chương trình đào tạo tại Res được xây dựng theo tiêu chuẩn riêng chất lượng Khi theo học tại Trung tâm ngoại ngữ Res, bạn sẽ được đào tạo theo chương trình chuẩn được thiết kế riêng nhằm tạo ra sự hứng thú cũng như mang lại sự mới mẻ cho các bạn học viên từng cho rằng Tiếng Anh là môn học ám ảnh nhất. Tại đây, bạn có thể học mà không cần lo lắng áp lực về bài vở, mối quan hệ giữa giáo viên và học viên thân thiết, hòa đồng và rất cởi mở. Luôn sẵn sàng giải đáp thắc mắc cho các bạn học viên. Vấn đề cơ sở vật chất của trung tâm Res cũng được đánh giá là vô cùng hiện đại với trang thiết bị tiến tiến, giúp ích cho việc học ngoại ngữ. Đặc biệt có sự kết hợp với Bộ y tế để tìm cách khắc phục tình trạng cong vẹo cột sống ở trẻ và tình trạng còm lưng ở các bạn trẻ hiện nay. Ghế và

Cụm từ Including but not limited to là gì?

Including but not limited to là gì?

Có thể khi xem các bản hợp đồng, những thỏa thuận chúng ta thường gặp cụm từ: “Bao gồm nhưng không giới hạn bởi….” hoặc ở văn bản bằng tiếng anh sẽ là “Including but not limited to…”). Vậy Including but not limited là gì? Hãy cùng tím lời giải đáp qua những thông tin sau đây nhé! Như thế nào là Including but not limited to? Với mỗi bản hợp đồng giữa hai bên đối tác bạn sẽ đều thấy cụm từ Including but not limited to xuất hiện. Tuy vậy hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa rõ ràng nào về cụm từ này. Và hiểu đơn giản thì nó có nghĩa là những thứ được liệt kê ra và là một phần của những cái gì đó vừa nhiều hơn, rộng lớn hơn và có thể bao gồm nhiều cái khác nữa. Chẳng hạn như bảng chữ cái bao gồm nhưng không giới hạn bởi các chữ cái từ A đến E, hoặc về toán học: Tứ giác, bao gồm nhưng không giới hạn bởi hình chữ nhật, hình thang…. Tại sao cụm từ Including but not limited to lại thường xuất hiện trong các hợp đồng? Bạn sẽ thấy trong một số hợp đồng giao dịch có thể cụm từ này và sẽ được đưa ra trong điều khoản định nghĩa. Chúng ta có thể hiểu khái quát cụm từ theo nghĩa: Bao gồm nhưng không giới hạn, và hiểu nôm na theo ý: Bao gồm những thứ đã được liệt kê ra nhưng không chỉ giới hạn ở những thứ đó mà có thể là rộng hơn. Trong khi ký kết hợp đồng, bạn có thể sẽ phải đối mặt với những tình huống phát sinh, đồng nghĩa với việc chúng ta không lường trước được hay không thể liệt kê hết ra hoặc cũng có thể là quá nhiều để kể. Thay vào đó bạn chỉ liệt kê được những ý chính, vì vậy những người soạn thảo hợp đồng sẽ thường sử dụng cụm từ “Bao gồm nhưng không giới hạn” hay “Including but not limited to” để “phòng thủ”, giữ lại “hậu chiêu” trong quá trình ký kết hợp đồng. Đây là cách giúp bạn tránh được một số trường hợp xấu phát sinh khi có sự không thống nhất hay khi gặp phải một số “thủ đoạn” không tốt trên thương trường làm ăn. Các điều khoản thường được sử dụng cụm từ: Bao gồm nhưng không giới hạn (Including but not limited to) Khi đã hiểu được đơn giản nghĩa của cụm từ Including but not limited to: Bao gồm nhưng không giới hạn, chúng ta sẽ đi khám phá các điều khoản thường sử dụng cụm từ này. Điều khoản về các sự kiện bất khả kháng Những sự kiện đó có thể bao gồm nhưng không giới hạn thiết bị, hệ thống hoặc đường truyền bị lỗi hay gặp phải hư hỏng, hỏa hoạn, cháy nổi, lũ lụt, chiến tranh, thiên tai, chiến sự, khủng bố, bệnh dịch, tai nạn, đình công, bãi công, mất hoặc hỏng điện. Có sự tranh chấp lao động hay trong các hoạt động, có các yêu cầu hoặc điều kiện đưa ra bởi Chính phủ sẽ bao gồm nhưng không giới hạn. Điều khoản miễn trách nhiệm pháp lý Chẳng hạn đó là những sự kiện bao gồm nhưng không giới hạn: Thiết bị, hệ thống hay đường truyền bị lỗi bị hư hỏng. Gặp phải dịch bệnh, hỏa hoạn, lũ lụt, cháy nổ, chiến tranh, thiên tai, khủng bố, tai nạn, chiến sự. Gặp phải đình công, bãi công, mất hoặc hỏng nguồn điện, có các tranh chấp về lao động hoặc hoạt động. Có yêu cầu hoặc điều kiện được đưa ra bởi Chính phủ, bao gồm nhưng không giới hạn… Điều khoản về việc miễn trách nhiệm pháp lý Đó là các nội dung hiển thị trên trang web được cung cấp mà không có bất kỳ một sự đảm bảo, các điều kiện hay mức độ đảm bảo nào về độ chính xác của nó. Trừ khi đã có quy định rõ điều ngược lại vào trong phạm vi mà pháp luật cho phép hoạt động. Các nhà cung cấp, phân phối, quảng cáo sẽ được miễn tất cả điều kiện bảo hành cùng với các điều khoản khác mà không cần chịu bất cứ thiệt hại nào. Sẽ bao gồm nhưng không giới hạn với bất kỳ thiệt hại: Gián tiếp, đặc biệt, hậu quả, trừng phạt hoặc ngẫu nhiên. Thiệt hại về lợi nhuận, dữ liệu, tài sản vô hình khác, thiệt hại uy tín hoặc danh tiếng, chi phí mua sắm hàng hóa, phát sinh hoặc liên quan đến việc sử dụng, hiệu suất, thất bại… Điều khoản về nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết hợp đồng Giá trị hợp đồng nói trên sẽ bao gồm tất cả trách nhiệm của: Bên B theo quy định Hợp đồng Thầu phụ (trong đó bao gồm nhưng không giới hạn các trách nhiệm về cung cấp vật tư, máy móc, thiết bị, nhân lực, dịch vụ). Và tất cả những thứ cần thiết cho việc hoàn thành công việc hợp đồng thầu phụ cùng với việc khắc phục sai sót. Trong bất kỳ điều khoản hợp đồng nào mà những người soạn thảo hợp đồng không thể liệt kê hết các yếu tố liên quan và để đề phòng phát sinh tranh chấp trong hợp đồng có thể xảy ra, họ hay để cụm từ Including but not limited to: Bao gồm nhưng không giới hạn. Vậy hy vọng với bài viết trên bạn đã hiểu Including but not limited to là gì và khi nào sử dụng cụm từ này.

Một số bài tập chiết khấu giấy tờ có giá có đáp án

bài tập chiết khấu giấy tờ có giá

Với những ai thường xuyên là khách hàng của Ngân hàng tín dụng thì chiết khấu giấy tờ có giá đã là việc quá quen thuộc. Chiết khấu là mối quan hệ hợp đồng theo tổ chức tín dụng mua lại các loại giấy tờ chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Do đó trong bài viết hôm nay, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thêm về bài tập chiết khấu giấy tờ có giá để có thêm thông tin về vấn đề này. Chiết khấu giấy tờ có giá là như thế nào? Theo Khoản 4 Điều 2 của Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định về việc chiết khấu giấy tờ có giá theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng hay các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được ban hành với các nội dung gồm: Chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước thu mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hay các tổ chức tín dụng trước khi đến hạn thanh toán và có thể họi tắt là chiết khấu. Giấy tờ có giá sẽ là bằng chứng giúp xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá cùng với người sở hữu giấy tờ có giá trong thời gian nhất định, điều kiện trả lãi cùng một số điều kiện khác. Gợi ý một số bài tập chiết khấu giấy tờ có giá. Để hiểu rõ hơn về chiết khấu giấy tờ có giá, bạn có thể tham khảo nhanh một số bài tập gợi ý dưới đây để nắm rõ. Bài tập chiết khấu giấy tờ có giá 1 Vào ngày 10/04/2011, khách hàng tới ngân hàng OCB xin chiết khấu hai loại chứng từ có giá: – Hối phiếu số 123/04 ký phát vào 01/01/2011 và đến hạn thanh toán ngày 30/12/2011, với mệnh giá là 200 triệu đồng và đã được ngân hàng ACB chấp nhận chi trả khi đáo hạn.  – Trái phiếu Chính phủ với mệnh giá là 500 triệu đồng cùng kỳ hạn 5 năm, được phát hành 15/02/2008 với mức hưởng lãi hằng năm là 9%. Hãy xác định tổng số tiền mà khách hàng có thể nhận được khi chiết khấu hết các loại chứng từ trên. Và biết rằng ngân hàng OCB áp dụng mức hoa hồng 0,7% trên mệnh giá chứng từ. Đồng thời nhận chiết khấu và lãi suất chiết khấu 16%/năm và khách hàng đã nhận lãi trái phiếu mỗi năm khi tới thời hạn. Đáp án bài tập chiết khấu giấy tờ có giá 1 * Chiết khấu hối phiếu: Có mệnh giá hối phiếu là 200 triệu đồng. – Thời hạn chiết khấu là: Từ ngày 10/4/2011 đến ngày 30/12/2011 tức là khoảng 264 ngày. –  Lãi chiết khấu là = Mệnh giá HP x Số ngày nhận chiết khấu x Lãi suất chiết khấu năm/ 360 = 200 x 264 x 16%/360 = 23,47 triệu động. – Hoa hồng phí là = Mệnh giá HP x Tỷ lệ hoa hồng = 200 x 0,7% = 1,4 triệu đồng. – Số tiền khách hàng nhận được là = Mệnh giá HP – Lãi chiết khấu – Hoa hồng phí = 200 – 23,47 – 1,4 = 175,13 triệu đồng. * Chiết khấu trái phiếu Chính phủ: Có mệnh giá là 500 triệu đồng. – Ngày phát hành là ngày 15/02/2008 và ngày đáo hạn là 15/02/2013. – Ngày chiết khấu là ngày 10/04/2011. – Trị giá nhận chiết khấu sẽ bao gồm: Mệnh giá trái phiếu là 500 triệu đồng. –  Lãi nhận vào ngày 15/02/2012 là: 500 x 9% = 45 triệu đồng. –  Lãi nhận vào ngày 15/02/2013 là: 500 x 9% = 45 triệu đồng. – Tổng trị giá nhận chiết khấu là: 500 + 45 + 45 = 590 triệu đồng. –  Thời hạn chiết khấu từ ngày 10/4/2011 đến ngày 15/02/2013 tức là khoảng 677 ngày. – Lãi chiết khấu ngân hàng hưởng là:  590 x 677 x 16%/360 = 177,52 triệu đồng. –  Hoa hồng phí là: 500 x 0,7% = 3,5 triệu đồng. – Số tiền khách hàng sẽ có thể nhận được: 590 – 177,52 – 3,5 = 408,98 triệu đồng.  * Tổng số tiền mà khách hàng sẽ nhận được: 175,13 + 408,98 = 584,11 triệu đồng. Bài tập chiết khấu giấy tờ có giá 2 Vào thứ hai tức ngày 10/1/2007 Công ty QS là người sở hữu các chứng từ dưới đây đã đến một ngân hàng K xin chiết khấu: Hối phiếu: Số tiền là 180.000.000 đồng: Ngày thanh toán 19/7/2007. Trái phiếu: MG 200.000.000 đồng: Thời hạn 1 năm: Mức lãi suất 12%/năm: Ngày đến hạn là: 7/9/2007. Vốn gốc và lãi sẽ được thanh toán 1 lần khi tới hạn. Trái phiếu chính phủ với MG là 100.000.000 đồng: Thời hạn là 1 năm: Mức lãi suất sẽ là 10%/năm: Ngày đến hạn rơi vào 20/4/2007 và trả lãi trước. Kiểm tra các chứng từ trên và ngân hàng K đã đồng ý chiết khấu. Lãi suất cho vay sẽ là 1,2%/tháng với tỷ lệ hoa hồng chiết khấu là 0,5% và phí cố định thu 50.000 đồng/chứng từ. Yêu cầu: Hãy tính số tiền chiết khấu ngân hàng K nhận được? Hãy xác định số tiền còn lại cần thanh toán cho công ty QS. Trên đây là một số bài tập chiết khấu giấy tờ có giá mà bạn có thể tham khảo khi có ý định chiết khấu. Qua đó hiểu rõ hơn về vấn đề cũng như cách chiết khấu khi bàn giao các giấy tờ.

Big Hit Entertainment tuyển thực tập sinh như thế nào?

Big Hit Entertainment tuyển thực tập sinh

Được coi là công ty giải trí hàng đầu Hàn Quốc hiện nay, Big Hit Entertainment là một trong những ông lớn sánh vai với YG, JYP, SM. Các nghệ sĩ thuộc Big Hit cũng đều có tên tuổi và độ nổi tiếng cao, phải kể tới BTS, TXT…Vậy điều kiện nào để có cơ hội trở thành nghệ sĩ của Big Hit, hãy cùng chúng tôi khám phá cách Big Hit Entertainment tuyển thực tập sinh nhé! Giới thiệu chung về Big Hit Entertainment Công ty giải trí Big Hit Labels được thành lập vào ngày 1 tháng 2 năm 2005 bởi ông Bang Si-hyuk. Từ lúc mới thành lập, Big Hit chỉ là một công ty nhỏ, không có tiếng tăm và thế lực cũng như không có người đầu tư. Chính vì vậy để có được sự thành công và ảnh hưởng như hôm nay là sự đánh đổi rất nhiều mồ hôi, là cả một quá trình khó khăn. Từ ban giám đốc tới thành viên của Big Hit phải nỗ lực rất nhiều và không ngừng nghỉ. Khi mới thành lập, công ty Big Hit đã từng ký hợp đồng với 8Eight vào năm 2007. Tuy nhiên 3 năm sau đó, Big Hit cùng với JYP Entertainment đã ký hợp đồng quản lý chung cho nhóm nhạc nam có tên tuổi 2AM. Đồng thời ông Bang Si-Hyuk đã tiếp tục ký hợp đồng với RM – cũng chính là thành viên đầu tiên của BTS. Vào thời gian đầu mới ra mắt BTS, Big Hit đã phải sử dụng tầng 2 của một tòa nhà để làm trụ sở của mình. Đó cũng có lẽ là quãng thời gian khó khăn nhất của BTS bởi lẽ cả 7 người đều ở chung 1 phòng ký túc xá ở tầng 3 của tòa nhà đó. Phải cho đến 2017, khi đã có danh tiếng Big Hit mới chuyển trụ sở sang một tòa nhà mới, lớn hơn và tốt hơn rất nhiều. Trong đó, có thêm nhiều phòng chức năng khác nhau như phòng vũ đạo, phòng thay đồ, phòng luyện thanh nhạc… Đến năm 2020, Big Hit lại một lần nữa chuyển sang trụ sở mới sang quận Yongsan với tòa nhà gồm 19 tầng và 7 tầng hầm. Đó là minh chứng cho sự nỗ lực và vươn lên của công ty và những nghệ sĩ trực thuộc. Cách Big Hit Entertainment tuyển thực tập sinh Giấc mộng trở thành Idol là ước mơ của nhiều người, và đặc biệt tốt nếu bạn có thể debut ở những công ty giải trí lớn như Big Hit. Do đó bạn hãy nắm chắc cách Big Hit tuyển thực tập sinh để chuẩn bị cho quá trình đó. Trong năm 2020, Big Hit Entertainment đã đưa ra video với nhiều phiên bản ngôn ngữ để thông báo bắt đầu tiếp nhận đơn đăng ký cho đợt tuyển thực tập sinh toàn cầu. Và đối tượng tham gia là các thí sinh nam từ 2003 trở xuống có mong muốn trở thành Idol. Tuy video hướng tới chủ yếu là các thí sinh Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Việt Nam, Australia, New Zealand. Tuy nhiên theo thông tin trong video phiên bản Hàn Quốc, tất cả thí sinh trong độ tuổi đều có cơ hội ứng tuyển. Big Hit sẽ bắt đầu nhận đơn ứng tuyển online – vòng thi đầu tiên đến đối với các ứng viên ngoài nước Mỹ. Và sau hai vòng thi, công ty sẽ đưa ra quyết định cuối cùng của mình về danh sách vào ngày 9/10/2020. Big Hit 2019 đã tổ chức cuộc thử giọng toàn cầu và đã đến được tám quốc gia và khu vực khác nhau: Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc, Thái Lan, Úc để tuyển chọn những gương mặt xuất sắc có đủ tài năng để gia nhập công ty giải trí Big Hit Entertainment. Việc tổ chức thử giọng năm 2019, Big Hit đánh giá các thực tập sinh tại buổi thử giọng với 5 thể loại là: nhạc, rap, nhảy, diễn xuất, mẫu hình. Tuy nhiên 2020, nếu bạn có khả năng vũ đạo và tiềm năng như một nghệ sĩ chân chính bạn có thể đăng ký không cần hình thức đặc biệt nào. Vị trí hiện tại của Big Hit Entertainment Từ số 0 và trải qua 15 năm với nhiều thăng trầm, giờ đây Big Hit cùng những nghệ sĩ của mình đã có chỗ đứng nhất định và rất nổi tiếng trong nền giải trí Hàn Quốc. Theo báo cáo tài chính tính đến hết năm 2019, công ty giải trí Big Hit Entertainment đã đạt được những con số cực kì ấn tượng. – Tổng tài sản là 363 tỷ KRW. – Tổng vốn là 173.5 tỷ KRW. – Doanh thu là 582.7 tỷ KRW – Lợi nhuận kinh doanh là 98.7 tỷ KRW. – Lợi nhuận ròng là 72.4 KRW. Tính đến đầu năm 2021, doanh thu và lợi nhuận của Big Hit đang tiếp tục tăng trưởng mạnh với sự nổi tiếng của BTS, TXT…Nhờ đó kéo theo lượng tiêu thụ album, các vật phẩm, lightstick… Đặc biệt nhất phải kể tới chiến dịch “Love Myself” của Big Hit Entertainment và BTS. Đây là chiến dịch truyền tải thông điệp: Có tình yêu đích thực dành cho người khác và thế giới thì mong muốn phải yêu bản thân trước tiên. “Love Myself” đã ủng hộ cho #ENDviolence Youth Manifesto của UNICEF với mục đích bảo vệ trẻ em và thanh thiếu niên khỏi nạn bạo lực hiện nay. Trong tương lai nữa, Big Hit Entertainment sẽ tiếp tục phát triển và vươn cao hơn nữa với sự thăng tiến của những nghệ sĩ trực thuộc công ty. Mong rằng với những chia sẻ hôm nay, bạn sẽ hiểu rõ hơn về cách Big Hit Entertainment tuyển thực tập sinh và nhanh tay

Tham khảo bài tập mệnh đề quan hệ với giới từ

bài tập mệnh đề quan hệ với giới từ

Trong tiếng Anh, mệnh đề quan hệ là một phần trong câu, gồm nhiều từ hoặc có cấu trúc của cả một câu nhằm giải thích rõ nghĩa danh từ đứng trước nó. Mệnh đề quan hệ bắt đầu từ đại từ quan hệ: Who, Whom, Which, That, Whose,… hoặc trạng từ: Why, Where, When. Trong bài viết dưới đây, chúng ta sẽ cùng đi sâu tìm hiểu về mệnh đề quan hệ với giới từ. Đồng thời tham khảo một số bài tập mệnh đề quan hệ với giới từ thường gặp trong đề kiểm tra hay kỳ thi học kỳ. Giới từ đứng trước đại từ quan hệ Khi đại từ quan hệ làm tân ngữ cho giới từ thì chúng ta có 2 cách viết như sau: The woman about whom you are talking is my sister. (Người phụ nữ mà tôi đang nói đến là chị gái của tôi.) The car at which you are looking is very expensive. (Chiếc ô tô mà bạn đang nhìn thấy rất đắt tiền đấy.) Giới từ đứng sau động từ The woman (whom) you are talking about is my sister. (Người phụ nữ mà tôi đang nói đến là chị gái của tôi.) The car (which) you are looking at is very expensive. (Chiếc ô tô mà bạn nhìn thấy rất đắt tiền.) Lưu ý:  2 đại từ quan hệ “Whom” (cho người), “Which” (chỉ vật) có duy nhất có giới từ đi kèm. Trường hợp giới từ đứng cuối mệnh đề quan hệ thì ta có thể bỏ đại từ quan hệ. Bạn cũng có thể sử dụng “That” thay thế cho đại từ “Whom”, “Which” trong mệnh đề quan hệ xác định. Ex: I can’t remember the address of the hotel we stayed at last morning. (Tôi không thể nhớ địa chỉ của khách sạn mà chúng tôi đã ở vào sáng qua.) This is the shirt that we’ve finally decided on. (Đây là chiếc áo mà cuối cùng chúng ta đã quyết định lựa chọn). Trường hợp giới từ đứng trước đại từ quan hệ thì chúng ta không thể bỏ đại từ quan hệ. Đồng thời, cũng không thể sử dụng “That” thay cho “Whom” và “Which”. Hướng dẫn cách sử dụng cấu trúc mở đầu cho mệnh đề quan hệ All, Most, None, Neither, Any, Either, Some, Few, Both, Half, Each, One, Two, Several, Many, Much + of whom/which. I have two uncles, both of whom are firemen. Tôi có 2 người chú, cả hai đều đang là lính cứu hỏa. The teacher asked me a lot of homework, but most of which I couldn’t answer. (Cô giáo hỏi tôi rất nhiều về bài tập về nhà, hầu hết trong số đó tôi đều không trả lời được.) John has four sisters, all of whom are lawyers. (John có 4 người chị gái, tất cả họ đều là luật sư.) Marry tried a lot of outfits for the party, none of which fitted her. (Marry đã thử rất nhiều bộ trang phục dự tiệc, nhưng không chiếc nào vừa với cô ấy cả.) Bài tập mệnh đề quan hệ với giới từ Chọn một trong những đáp án đúng điền vào chỗ chấm để hoàn thành các câu: The women………………I gave flowers on March 8, very touching. to whom            to that        for whom  for that Do you see the men……… I borrowed my phone earlier? to whom  which  from whom  to that They talked to me a lot of things,………. I couldn’t understand. most of which  of which most  most of that  of that most  The man ………… is my colleague. who she is speaking to  whom she is speaking with  to whom she is speaking  to whom she is speaking with  The movie ……… I watched with my girlfriend last weekend was boring. to that  to which  about which  for which I don’t know the reason …………….. she didn’t answer my call recently. on which  for which  of which  about which I love the high school ………… I used to study. in that  in where  which  in which The little girl ………. I borrowed this book has gone. at whom  for whom  to whom  from whom The knife ……….. we cut bread is very sharp. with that  which  with which  that The student council of the school gathered everyone together …………… They analyzed charitable activities in remote areas. who  whom  to whom  to that He is only one boy,……….in this game. who participating  participated  to participate  who participate This is the third person ……….………. late. coming  to come  come  all are correct The Russian Federation consists of 85 federal entities, …………. has its own government. they each  each of which  hence each  each of that  Phương saw a lot of her high school friends at the party, ………… have not seen it for long. some of whom  some of who  whom  some of that Trên đây là tổng hợp một số kiến thức lý thuyết về mệnh đề quan hệ, cách sử dụng cấu trúc mở đầu cho mệnh đề quan hệ đúng cách. Đồng thời, đưa ra các bài tập mệnh đề quan hệ với giới từ mà bạn có thể tham khảo để vận dụng tốt trong các bài kiểm tra, đề thi học kỳ.

Giải thích thành ngữ: An Eye For An Eye là gì?

An Eye For An Eye là gì?

Thành ngữ là một trong những phần nội dung không thể thiếu trong chương trình học ngoại ngữ. Trong giao tiếp thông thường hay trong văn viết, người Mỹ đều thường áp dụng các thành ngữ quen thuộc, ẩn chứa những thông điệp trong đó. An Eye For An Eye là gì? khiến không ít người băn khoăn về ý nghĩa của nó. Cùng đi tìm lời giải thích cho câu thành ngữ phổ biến này trong bài viết chia sẻ dưới đây nhé! An Eye For An Eye là gì? “An Eye For An Eye” là cách nói tương tự với thành ngữ “Ăn miếng trả miếng”, “Nợ máu phải trả bằng máu” trong kho tàng dân gian Việt Nam. Nói cách khác, nó hàm chứa việc ai đó làm điều xấu với người khác thì nhất định sẽ phải nhận lại sự trừng phạt tương ứng. Nếu như làm người ta mù mắt thì quả gặt được sẽ là mình bị làm mù mắt lại. Còn nếu làm gãy một cái răng thì có người sẽ bẻ gãy cái răng của hắn. Example: If you harm him, you will have an eye for an eye. (Dịch: Nếu bạn hãm hại anh ấy, bạn sẽ phải đền tội.) Because John raped Mary’s daughter, she decided an eye for an eye. (Bởi vì John hiếp dâm con gái của Mary nên cô ấy quyết định ăn miếng trả miếng.) Các thành ngữ thú vị thường gặp khi giao tiếp với người Mỹ Lucky at cards, unlucky in love (Dịch: Đỏ bạc, đen tình) Words are but Wind (Dịch: Lời nói gió bay) Neck or nothing (Dịch: Không vào hang cọp sao bắt được cọp con.) Easy come, easy go (Dịch: Dễ được, dễ mất.) Ill-gotten, ill-spent (Dịch: Của thiên, trả địa) Look before you leap (Dịch: Cẩn tắc vô áy náy.) Diamond cut diamond (Dịch: Kẻ cắp bà già gặp nhau.) Một số cặp từ trùng điệp hay ho mà bạn nên biết On and on: tiếp tục, tiếp diễn Ex: The fight just went on and on. (Dịch: Cuộc đánh nhau vẫn cứ thế tiếp diễn.) Again and again: lặp đi lặp lại Ex: Lisa told John again and again to stop swearing in front of the children. But John takes no notice. (Dịch: Lisa đã nói đi nói lại với John là không được chửi thề trước mặt bọn trẻ. Thế nhưng, John không chú ý gì cả.) Round and round: đi lòng vòng Ex: Things won’t work out if we argue. We’re just going round and round in circles. (Dịch: Mọi việc sẽ không có tiến triển gì nếu chúng ta cứ cãi nhau. Chúng ta cứ đang trong vòng luẩn quẩn.) All in all: tóm lại, xét một cách tổng thể Ex: All in all, it was still a good memory in spite of some hardships.) (Dịch: Tóm lại, đó vẫn là kỷ niệm đẹp mặc dù có một số khó khăn.) Little by little: dần dần, từ từ Ex: Little by little his health improved and he was able to walk further and further each day. (Dịch: Dần dần sức khỏe của ông ấy cũng đã cải thiện, và ông ấy có thể đi bộ xa hơn mỗi ngày.) A tooth for a tooth: răng đền răng Ex: His laws were very cruel and were based on the principle of a tooth for a tooth. (Dịch: Luật của ông ta rất tàn độc và dựa vào nguyên tắc răng đền răng.) Back to back: nối tiếp nhau Ex: Manchester United is celebrating back-to-back victories in the English Premier League. (Dịch: Manchester United đang ăn mừng những chiến thắng liên tiếp tại giải Ngoại hạng Anh.) By and by: về sau, sau này Ex: We will be best friends by and by. (Dịch: Chúng tôi sẽ là những người bạn tốt nhất của nhau.) Day by day: ngày qua ngày Ex: Day by day he noticed me. (Dịch: Ngày qua ngày anh ấy đã để ý đến tôi.) End to end: từ đầu đến cuối Ex: End to end our love story was a lie. (Dịch: Từ đầu đến cuối tình yêu của chúng tôi đều là lừa dối.) Face to face: mặt đối mặt Ex: She had face-to-face with the handbag robbery yesterday in the supermarket. (Dịch: Cô ấy đã đối mặt với kẻ cướp túi xách hôm qua ở trong siêu thị.) Hi vọng với những chia sẻ trong bài viết trên đây, các bạn đã hiểu rõ ý nghĩa của thành ngữ: An eye for an eye là gì. Đồng thời, bỏ túi thêm nhiều câu thành ngữ thú vị cũng như cặp từ trùng điệp hay ho thường gặp trong khi giao tiếp với người nước ngoài. Cùng học hỏi, ghi nhớ chúng để nâng cao vốn từ vựng của mình, tập cách nói dân dã của họ khi ra nước ngoài du học hoặc làm việc nhé!